Hà Nam: Thông báo 98 trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2

(CDC Hà Nam)

17h.0901. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Nam công bố 98 trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 trong ngày 09/01/2022 đã được Bộ Y tế gắn mã bệnh.

Trong số 98 trường hợp ghi nhận, có: 07 trường hợp liên quan đến những chùm ca bệnh tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, 18 bệnh nhân có biểu hiện ho, sốt, mất khứu giác, ngạt mũi và trở về từ các địa phương khác, các trường hợp còn lại có tiếp xúc và là F1 của các bệnh nhân đã được ghi nhận trước đó.

Danh sách 98 ca bệnh, cụ thể:

  1. Bệnh nhân BN1.893.755, có tên Đ.T.L, là nữ giới, sinh năm 1963, ở xã Đức Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. là F1 của bệnh nhân có tên N.Q.P. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  2. Bệnh nhân BN1.893.756, có tên T.T.T, là nam giới, sinh năm 2001, ở xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là F1 của bệnh nhân có tên N.T.H. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  3. Bệnh nhân BN1.893.757, có tên T.D.N., là nam giới, sinh năm 1990, ở xã Đạo Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân N. có biểu hiện ho, sốt được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  4. Bệnh nhân BN1.893.758, có tên T.T.T, là nữ giới, sinh năm 2000, ở xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. làm tại công ty YIC vina – KCN Châu Sơn, có biểu hiện ho, sốt được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  5. Bệnh nhân BN1.893.759, có tên Đ.T.L, là nữ giới, sinh năm 1995, ở xã Đinh Xá, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. làm tại Công ty YIC Vina – Khu Công nghiệp Châu Sơn, TP Phủ Lý). Bệnh nhân có biểu hiện ho, sốt được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  6. Bệnh nhân BN1.893.760, có tên V.T.H, là nữ giới, sinh năm 1971, ở xã Yên Nam, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. có biểu hiện mệt mỏi được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  7. Bệnh nhân BN1.893.761, có tên P.T.Đ, là nữ giới, sinh năm 1969, ở Hương Cát, xã Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân Đ. có biểu hiện ho, sốt được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  8. Bệnh nhân BN1.893.762, có tên V.T.T.H, là nữ giới, sinh năm 1983, ở Quận Thanh Xuân , TP. Hà Nội. Bệnh nhân H. có biểu hiện ho, sốt được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  9. Bệnh nhân BN1.893.763, có tên V.T.M.T, là nữ giới, sinh năm 1997, có địa chỉ thường trú ở thôn Thanh Bồ, xã Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội. Bệnh nhân T. được phát hiện trong khu cách ly ổ dịch Công ty MNS.
  10. Bệnh nhân BN1.893.764, có tên N.X.P, là nam giới, sinh năm 2017, ở Yên Lệnh, xã Chuyên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân P. là F1 của bệnh nhân có tên N.T.P. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  11. Bệnh nhân BN1.893.765, có tên N.X.T, là nam giới, sinh năm 1974, ở thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là F1 của bệnh nhân có tên N.G.B. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  12. Bệnh nhân BN1.893.766, có tên N.T.B, là nữ giới, sinh năm 1944, ở thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân B. là F1 của bệnh nhân có tên N.G.B. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  13. Bệnh nhân BN1.893.767, có tên N.T.T.T, là nữ giới, sinh năm 2001, ở Tiểu khu Châu Giang, thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là F1 của bệnh nhân có tên N.G.B. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  14. Bệnh nhân BN1.893.768, có tên L.V.K, là nam giới, sinh năm 1968, ở Yên Nội, phường Tiên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân K. là F1 của bệnh nhân có tên L.T.H. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  15. Bệnh nhân BN1.893.769, có tên L.T.V, là nữ giới, sinh năm 1991, ở Khu đô thị Đồng Văn Xanh, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân V. đi từ Vĩnh Phúc về và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  16. Bệnh nhân BN1893770, có tên H.T.T, là Nữ giới, sinh năm 1994, ở khu đô thị Đồng Văn Xanh, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. đi từ Vĩnh Phúc về và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  17. Bệnh nhân BN1.893.771, có tên H.T.D, là nữ giới, sinh năm 1992, ở khu đô thị Đồng Văn Xanh, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân D. đi từ Vĩnh Phúc về và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  18. Bệnh nhân BN1.893.772, có tên H.T.X, là nữ giới, sinh năm 1992, ở Khu đô thị Đồng Văn Xanh, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân X. đi từ Vĩnh Phúc về và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  19. Bệnh nhân BN1.893.773, có tên P.M.P, là nữ giới, sinh năm 1993, ở Khu đô thị Đồng Văn Xanh, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân P. đi từ Vĩnh Phúc về và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  20. Bệnh nhân BN1.893.774, có tên L.T.T, là nữ giới, sinh năm 1990, ở Khu đô thị Đồng Văn Xanh, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. đi từ Vĩnh Phúc về và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  21. Bệnh nhân BN1.893.775, có tên Đ.X.T, là nam giới, sinh năm 1994, ở Trung Liêu, phường Tiên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. được phát hiện trong khu phong tỏa ổ dịch Công ty NMS.
  22. Bệnh nhân BN1.893.776, có tên Đ.T.H.L, là nữ giới, sinh năm 1988, ở thôn Trung Liêu, phường Tiên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. là F1 và làm cùng công ty với bệnh nhân có tên V.T.H. được phát hiện tại khu phong tỏa.
  23. Bệnh nhân BN1.893.777, có tên T.V.Q, là nam giới, sinh năm 1995, ở thôn Bùi, phường Yên Bắc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân Q. là F1 của bệnh nhân có tên N.V.Q. được phát hiện tại khu phong tỏa.
  24. Bệnh nhân BN1.893.778, có tên T.T.T, là nữ giới, sinh năm 2003, ở thôn Hòa Trung, phường Tiên Nội, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là con của bệnh nhân có tên B.T.T được phát hiện tại khu phong tỏa.
  25. Bệnh nhân BN1.893.779, có tên T.N.K, là nam giới, sinh năm 2016, ở thôn Văn Bút, xã Trác Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân K. là con của bệnh nhân có tên T.V.H được phát hiện tại khu phong tỏa.
  26. Bệnh nhân BN1.893.780, có tên T.Đ.T, là nam giới, sinh năm 2012, ở thôn Văn Bút, xã Trác Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là con của bệnh nhân có tên T.V.H được phát hiện tại khu phong tỏa.
  27. Bệnh nhân BN1.893.781, có tên B.H.N, là nữ giới, sinh năm 1991, ở thôn Văn Bút, xã Trác Văn, thi xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân N. là vợ của bệnh nhân có tên T.V.H được phát hiện tại khu phong tỏa.
  28. Bệnh nhân BN1.893.782, có tên T.V.H, là nam giới, sinh năm 1988, ở thôn Văn Bút, xã Trác Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  29. Bệnh nhân BN1.893.783, có tên L.H.M.H, là nam giới, sinh năm 2017, ở thôn Điệp Sơn, xã Yên Nam, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. là cháu của bệnh nhân có tên V.T.H được phát hiện tại khu phong tỏa.
  30. Bệnh nhân BN1.893.784, có tên Đ.V.T, là nam giới, sinh năm 1968, ở thôn Thận Trại, xã Yên Nam, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. có biểu hiện ho, sốt va được phát hiện tại khu phong tỏa.
  31. Bệnh nhân BN1.893.785, có tên P.V.A, là nam giới, sinh năm 1995, ở thôn Thần Nữ, phường Bạch Thượng, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân A tiếp xúc với bệnh nhân Đ.N.B được phát hiện tại khu phong tỏa.
  32. Bệnh nhân BN1.893.786, có tên P.M.T, là nam giới, sinh năm 1980, ở thôn Thần Nữ, phường Bạch Thượng, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T tiếp xúc với bệnh nhân Đ.V.B được phát hiện tại khu phong tỏa.
  33. Bệnh nhân BN1.893.787, có tên T.Đ.T, là nam giới, sinh năm 2020, ở thôn Văn Bút, xã Trác Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân là con của bệnh nhân có tên T.V.H được phát hiện tại khu phong tỏa.
  34. Bệnh nhân BN1.893.788, có tên N.N.B, là nữ giới, sinh năm 1998, ở thôn Yên Lệnh, xã Chuyên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân là vợ của bệnh nhân có tên N.B.Q được phát hiện tại khu phong tỏa.
  35. Bệnh nhân BN1.893.789, có tên N.T.P, là nam giới, sinh năm 2017, ở thôn Yên Lệnh, xã Chuyên Ngoại, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân P. là con của bệnh nhân có tên N.B.Q được phát hiện tại khu phong tỏa.
  36. Bệnh nhân BN1.893.790, có tên N.V.T, là nam giới, sinh năm 1952, ở Tổ 4, phường Hòa Mạc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. tiếp xúc với bệnh nhân có tên L.T.D được phát hiện tại khu phong tỏa.
  37. Bệnh nhân BN1.893.791, có tên P.T.C, là nữ giới, sinh năm 1950, ở Tổ 4, phường Hòa Mạc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân C. tiếp xúc với bệnh nhân có tên L.T.D và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  38. Bệnh nhân BN1.893.792, có tên N.N.L, là nữ giới, sinh năm 2019, ở Tổ 4, phường Hòa Mạc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. tiếp xúc với bệnh nhân có tên L.T.D và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  39. Bệnh nhân BN1.893.793, có tên N.M.Đ, là nam giới, sinh năm 1989, ở Tổ 4, phường Hòa Mạc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân tiếp xúc với bệnh nhân có tên L.T.D và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  40. Bệnh nhân BN1.893.794, có tên P.V.Q, là nam giới, sinh năm 1990, ở thôn Đa Tài, xã Đồn Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân tiếp xúc với bệnh nhân có tên Đ.T.A.D và được phát hiện qua sàng lọc tại có sở y tế.
  41. Bệnh nhân BN1.893.795, có tên P.T. C, là nữ giới, sinh năm 2014, ở thôn Đa Tài, xã Đồn Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân C. là F1 của bệnh nhân có tên P.V.Q và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  42. Bệnh nhân BN1.893.796, có tên T.Đ.P, là nam giới, sinh năm 1990, ở Thôn 2 Cát Lại, xã Bình Nghĩa, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân P. từ tỉnh Vũng Tàu về ngày 04/01/2022 và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  43. Bệnh nhân BN1.893.797, có tên C.V.L, là nam giới, sinh năm 1964, ở Thôn 2, xã An Nội, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. là F1 của bệnh nhân có tên C.V.D và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  44. Bệnh nhân BN1.893.798, có tên P.T.S, là nữ giới, sinh năm 1951, ở Thôn 3, xã An Nội, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân S. la F1 của bệnh nhân có tên N.T.C và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  45. Bệnh nhân BN1.893.799, có tên T.H.A, là nữ giới, sinh năm 2020, ở thôn Do Lễ, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân A. tiếp xúc với bệnh nhân có tên P.M.T và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  46. Bệnh nhân BN1.893.800, có tên N.T.T, là nữ giới, sinh năm 1996, ở thôn Do Lễ, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. tiếp xúc với bệnh nhân có tên P.M.T.A và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  47. Bệnh nhân BN1.893.801, có tên T.H.A là nam giới, sinh năm 2020, ở thôn Đức Mộ, xã Nguyễn Uý, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân A. là F1 của bệnh nhân có tên T.T.H và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  48. Bệnh nhân BN1.893.802, có tên T.T.T, là nữ giới, sinh năm 2011, ở thôn Đức Mộ, xã Nguyễn Uý huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.  Bệnh nhân T. là F1 của bệnh nhân có tên T.T.H và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  49. Bệnh nhân BN1.893.803, có tên Đ.T.H, là nữ giới, sinh năm 1987, ở thôn Đồng Sơn, xã Liên Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. là vợ của bệnh nhân có tên H.V.Đ và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  50. Bệnh nhân BN1.893.804, có tên P.V.L, là nam giới, sinh năm 1991, ở thôn Phù Lưu, xã Nguyễn Uý, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L là F1 của bệnh nhân có tên D.T.B và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  51. Bệnh nhân BN1.893.805, có tên N. P. H, là nam giới, sinh năm 1977, ở Thôn 1, xã Nhật Tân , huyện Kim Bảng , tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  52. Bệnh nhân BN1.893.806, có tên L.T.X, là nữ giới, sinh năm 2002, ở thôn Dương Cương, xã Đại Cương, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân X. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  53. Bệnh nhân BN1.893.807, có tên N.T.D, là nữ giới, sinh năm 1998, ở xã Tượng Lĩnh, huyện Kim Bảng , tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân D. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  54. Bệnh nhân BN1.893.808, có tên N.V.T, là nam giới, sinh năm 1974, ở Tổ 3, thị trấn Quế, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  55. 55. Bệnh nhân BN1.893.809, có tên D.T.Y, là nữ giới, sinh năm 1990, ở thôn Đại Phú, xã Lê Hồ, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân Y. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  56. Bệnh nhân BN1.893.810, có tên Đ.T.N, là nữ giới, sinh năm 1987, ở xã Khả Phong, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân N. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  57. Bệnh nhân BN1.893.811, có tên N.T.T. A, là nữ giới, sinh năm 1998, ở Chanh Thôn, xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân A. làm tại Công ty THHH MNS, tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.T.M.N. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  58. Bệnh nhân BN1.893.812, có tên V.T. L, là nữ giới, sinh năm 1969, ở Chanh Thôn, xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  59. Bệnh nhân BN1.893.813, có tên B.Đ.T, là nam giới, sinh năm 1965, ở Chanh Thôn, xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc tại cơ sở y tế.
  60. Bệnh nhân BN1.893.814, có tên T.V.T, là nam giới, sinh năm 1949, ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là mẹ của bệnh nhân có tên N.T.M. được phát hiện trong khu phong tỏa.
  61. Bệnh nhân BN1.893.815, có tên N.Đ.M, là nam giới, sinh năm 2008, ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân M. là F1 của bệnh nhân có tên N.Đ.T. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  62. Bệnh nhân BN1.893.816, có tên N.T.T, là nữ giới, sinh năm 1956, ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. là F1 của bệnh nhân có tên N.Đ.T. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  63. Bệnh nhân BN1.893.817, có tên N. V.N, là nam giới, sinh năm 1951, ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân N. là F1 của bệnh nhân có tên N.Đ.T và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  64. Bệnh nhân BN1.893.818, có tên N.T.S, là nữ giới, sinh năm 1986, ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân S. là F1 của bệnh nhân có tên N.H.T. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  65. Bệnh nhân BN1.893.819, có tên T.T. Q, là nữ giới, sinh năm 1992, ở xã Nhật Tựu, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân Q. là F1 của bệnh nhân có tên N.Đ.T. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  66. Bệnh nhân BN1.893.820, có tên B.T.B, là nữ giới, sinh năm 1995, ở Kiều Đan Thượng, xã Tiên Tân, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân B. tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.C.S. và được phát hiện tại khu phong tỏa.
  67. Bệnh nhân BN1.893.821, có tên N.V.H, là nam giới, sinh năm 1974, ở thôn An Lạc, xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H tiếp xúc với bệnh nhân có tên T. bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa.
  68. Bệnh nhân BN1.893.822, có tên N.V. D, là nam giới, sinh năm 1999, ở thôn An Lạc, xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân D. tiếp xúc với bệnh nhân có tên T. bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa.
  69. Bệnh nhân BN1.893.823, có tên N.M. D, là nam giới, sinh năm 2011, ở thôn Kim Thượng, xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân D. tiếp xúc với bệnh nhân có tên T. bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa.
  70. Bệnh nhân BN1.893.824, có tên N.T.T, là nữ giới, sinh năm 1956, ở thôn Kim Thượng, xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. tiếp xúc với bệnh nhân có tên L. bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa.
  71. Bệnh nhân BN1.893.825, có tên N.V. K, là nam giới, sinh năm 1995, ở thôn An Lạc, xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân K tiếp xúc với bệnh nhân có tên T. bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa
  72. Bệnh nhân BN1.893.826, có tên L.T.M.H, là nữ giới, sinh năm 1990, ở thôn 1, xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.M.Đ. bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa.
  73. Bệnh nhân BN1.893.827, có tên N.V.T, là nam giới, sinh năm 1983, ở Thôn 5, xã Chính Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. từ Hà Nội về và được phát hiện trong khu phong tỏa.
  74. Bệnh nhân BN1. 893.828, có tên B.G. H, là nữ giới, sinh năm 2019, ở thôn Trung Tiến, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân được phát hiện trong khu phong tỏa.
  75. Bệnh nhân BN1.893.829, có tên N.T. N, là nữ giới, sinh năm 1995, ở thôn Trung Tiến, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân N. có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  76. Bệnh nhân BN1.893.830, có tên H.V. T, là nam giới, sinh năm 2004, ở Thôn 8, xã Chính Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T từ Hà Nội về có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  77. Bệnh nhân BN1.893.831, có tên N.T.H, là nữ giới, sinh năm 1988, ở thôn Trần Xá, xã Nguyên Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. từ Hà Nội về có biểu hiện ho, sốt và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  78. Bệnh nhân BN1.893.832, có tên N.K.H, là nữ giới, sinh năm 2018, ở thôn Trần Xá, xã Nguyên Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. tiếp xúc với bệnh nhân có tên H. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  79. Bệnh nhân BN1.893.833, có tên N.Đ.L, là nam giới, sinh năm 1960, ở thôn Trần Xá, xã Nguyên Lý , huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân  L. tiếp xúc với bệnh nhân có tên H. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  80. Bệnh nhân BN1.893.834, có tên N.T.L, là nữ giới, sinh năm 1988, ở tổ dân phố Nam Sơn, Phường Châu Sơn, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L. có tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.T.H. được phát hiện trong khu phong tỏa.
  81. Bệnh nhân BN1.893.835, có tên N.V.H, là nam giới, sinh năm 1984, ở thôn Tam Tứ, xã Liêm Cần, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. từ Hà Nội về và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  82. Bệnh nhân BN1.893.836, có tên N.T.H, là nam giới, sinh năm 1996, ở thôn Tâng 2, xã Thanh Hương, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. có tiếp xúc với bệnh nhân có tên L.T.N. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  83. Bệnh nhân BN1.893.837, có tên Đ.T.V, là nữ giới, sinh năm 1969, ở Tiểu khu La Mát, thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân V. là người đi chăm bệnh nhân có tên D.T.N.H. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  84. Bệnh nhân BN1.893.838, có tên B.P.M, là nam giới, sinh năm 2013, ở Tiểu khu Châu Giang, thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân M. có tiếp xúc với bệnh nhân N.Đ.Q. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  85. Bệnh nhân BN1.893.839 , có tên N.Đ.P, là nam giới, sinh năm 2015, ở Tiểu khu Tháp, thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân P. là F1 của bệnh nhân có tên H.M.T. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  86. Bệnh nhân BN1.893.840, có tên T.V. Đ, là nam giới, sinh năm 1996, có địa chỉ thường trú ở huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội. Bệnh nhân đi từ Hà Nội về và được sàng lọc tại cơ sở y tế.
  87. Bệnh nhân BN1.893.841, có tên Q. D. T, là nam giới, sinh năm 1998, ở Tổ dân phố Nguyễn Hữu Tiến, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân được sàng lọc tại cơ sở y tế.
  88. Bệnh nhân BN1.893.842, có tên L.Đ. B, là nam giới, sinh năm 1960, ở Tổ dân phố Nguyễn Hữu Tiến, phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên Hà Nam. Bệnh nhân B. là bố của bệnh nhân có tên L.C.T. và được phát hiện qua sàng lọc y tế
  89. Bệnh nhân BN1.893.843, có tên T.T.M, là nữ giới, sinh năm 1994, ở phường Yên Bắc, thị xã Duy Tiên Hà Nam. Bệnh nhân M. đi từ Hà Nội về và được sàng lọc tại cơ sở y tế.
  90. Bệnh nhân BN1.893.844, có tên N.T.T, là nữ giới, sinh năm 1993, có địa chỉ thường trú tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Bệnh nhân  có biểu hiện mệt mỏi, đau họng và được sàng lọc tại cơ sở y tế.
  91. Bệnh nhân BN1.893.845, có tên P.T.T, là nam giới, sinh năm 1989, ở thôn Linh Nội, xã Bạch Thượng, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân có liên quan đến ổ dịch tại Công ty NMS. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  92. Bệnh nhân BN1.893.846, có tên N.T.S, là nữ giới, sinh năm 1991, ở phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân D. có tiếp xúc với bệnh nhân có tên L.T.N. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  93. Bệnh nhân BN1.893.847, có tên N.Đ.V, là nam giới, sinh năm 2002, ở phường Đồng Văn, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân V. có tiếp xúc với bệnh nhân có tên T.T.T. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  94. 94. Bệnh nhân BN1.893.848, có tên N.T.L, là nữ giới, sinh năm 1990, ở phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân L có tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.T.N. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  95. Bệnh nhân BN1.893.849, có tên L.T.T, là nữ giới, sinh năm 2006, ở phường Duy Hải, thi xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T. có tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.T.L. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  96. Bệnh nhân BN1.893.850, có tên L.T. L, là nữ giới, sinh năm 2007, ở phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân T có tiếp xúc với bệnh nhân có tên N.T.L. và được phát hiện qua sàng lọc y tế.
  97. Bệnh nhân BN1.893.851, có tên P.C.Á, là nam giới, sinh năm 1982, ở thị trấn Ba Sao, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân Á. nhập cảnh, được phát hiện trong khu cách ly.
  98. Bệnh nhân BN1.893.852, có tên N.V.N.H, là nam giới, sinh năm 1993, ở thị trấn Ba Sao, huyện Kim Bảng , tỉnh Hà Nam. Bệnh nhân H. nhập cảnh và được phát hiện trong khu cách ly.

Hiện nay, tình hình dịch bệnh vẫn đang còn diễn biến phức tạp, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật khuyến cáo, mặc dù đã được tiêm đủ liều vắc xin, người dân vẫn cần nghiêm túc tuân thủ các quy định 5K của Bộ Y tế, hạn chế tụ tập đông người. Khi có các biểu hiện: ho, sốt, đau họng, mất vị giác… cần gọi điện ngay tới Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn theo số điện thoại tại địa chỉ: https://covid.hanam.gov.vn/page/so-dien-thoai-can-biet.html, hoặc liên hệ với các cơ sở y tế gần nhất.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Nam sẽ tiếp tục cập nhật.

Trọng Đoàn

Bài viết liên quan

Yêu cầu báo giá

Mậu Ngọ

Gần 2.000 người đã được tiêm vắc xin phòng COVID-19 đợt 2 năm 2021

Ngọc Nga

4 thói quen ăn uống làm tăng lượng đường trong máu

hanh phan