Phát hiện sớm và dự phòng bệnh thận mạn tính

(CDC Hà Nam)
Thận là một cơ quan quan trọng trong cơ thể. Hiện nay, số người mắc các bệnh thận mạn tính gia tăng. Tuy nhiên, rất ít người để ý đến dấu hiệu của bệnh để sớm có biện pháp phòng, điều trị.

Nguyên nhân và nguy cơ

Ngoài nguyên nhân bẩm sinh thì có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến suy thận mạn tính như: Chế độ ăn nhiều muối, đường, protid, lipid, ít vận động… Hoặc một số bệnh lý mạn tính như: đái tháo đường, tăng huyết áp, mỡ trong máu, nhiễm khuẩn đường niệu, bệnh về mạch máu, bệnh tim, viêm cầu thận, hồng cầu hình liềm, béo phì… cũng là yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh lý về thận.

Khi bệnh thận có diễn biến xấu thì nhiều vấn đề sức khỏe có thể xảy ra như: thiếu máu, bệnh xương, tổn thương thần kinh và tăng huyết áp. Tổn thương thần kinh ngoại biên gây yếu chân, tay, có cảm giác kiến bò, cảm giác nóng rát hay khó chịu và bứt rứt ở bàn chân, cẳng chân, dáng đi thay đổi. Tăng huyếp áp dẫn đến suy thận, gây tổn thương cho tim và mạch máu.

Dấu hiệu nhận biết sớm bệnh thận mạn tính

Thận là một trong những cơ quan vô cùng quan trọng trong cơ thể, thực hiện chức năng chính là loại bỏ các chất độc (là sản phẩm của quá trình chuyển hóa), nước dư thừa trong máu và duy trì thăng bằng kiềm toan. Khi bị suy giảm chức năng, thận sẽ không thể thực hiện công việc của mình một cách đầy đủ. Lúc này, cơ thể sẽ trở nên quá tải vì độc tố và gây ra các rối loạn như: thừa dịch, hội chứng ure máu cao, tăng kali máu, toan chuyển hóa máu, thiếu máu… dẫn đến bệnh nhân mệt mỏi, khó thở, phù…, thậm chí đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

Siêu âm để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời. Ảnh: TM

Siêu âm để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời. Ảnh: TM

Bệnh thận mạn tính là một quá trình phát triển bệnh âm thầm, kéo dài và thường là chậm. Người bệnh thường chủ quan và chỉ đi khám khi thận đã tổn thương trầm trọng hoặc do các tình trạng mất bù cấp tính của thận phát tác. Triệu chứng của bệnh thận mạn tính thường kín đáo và dễ bỏ qua, bởi vậy cần lưu ý các triệu chứng sau: Thay đổi khi đi tiểu (tiểu nhiều vào đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hoặc ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt hay màu tối, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn…); Phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt…; Mệt mỏi (do thiếu máu); Ngứa da do chức năng loại bỏ các chất cặn bã ra khỏi máu của thận bị suy giảm dẫn đến sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da; Hơi thở của người bệnh thường có mùi; Có cảm giác buồn nôn và nôn (do urê huyết gây nên tình trạng này).

Cùng với đó, do thiếu máu, người bệnh thận mạn tính thường thở nông; Cảm giác lúc nào cũng ớn lạnh; Hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung. Một số bệnh nhân bệnh thận có thể bị đau ở lưng hay sườn.

Bệnh thận mạn tính có thể tiến triển trong nhiều năm, từ chức năng thận dưới bình thường đến suy thận mạn tính. Do tiến triển của bệnh có thể chậm lại ở các giai đoạn đầu và các phương pháp điều trị, các thay đổi trong lối sống cũng có thể làm giảm quá trình tiến triển của bệnh thận mạn tính nên việc chẩn đoán sớm và tích cực tìm nguyên nhân cũng như kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể điều trị khỏi hẳn hoặc làm giảm, chậm quá trình tiến triển của suy thận. Bởi vậy, ngay khi phát hiện các dấu hiệu trên, bạn nên đến các bệnh viện có chuyên khoa để được khám, làm các xét nghiệm cần thiết.

Bệnh thận mạn tính có thể tiến triển trong nhiều năm.

Bệnh thận mạn tính có thể tiến triển trong nhiều năm.

Làm gì để phòng tránh bệnh thận mạn?

Để phòng tránh, giữ cơ thể khỏe mạnh giúp làm giảm huyết áp và do đó khiến ta ít nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính. Hãy tham gia bất kỳ hoạt động thể chất nào mà ta ưa thích như đi bộ, đạp xe, bơi lội… để duy trì sự năng động của cơ thể, giúp phòng tránh bệnh tật nói chung và bệnh thận nói riêng.

Uống đủ nước mỗi ngày. Mỗi ngày, cơ thể cần đến 1,5-2 lít nước. Uống nhiều nước giúp thận thải trừ natri, urê và các chất độc khỏi cơ thể, làm giảm đáng kể nguy cơ phát bệnh thận mạn tính.

Không tự dùng thuốc điều trị vì một số thuốc gây tổn thương thận hoặc bệnh thận nếu dùng thường xuyên. Cần thông báo với bác sĩ về tình trạng thận của mình và luôn tuân thủ điều trị theo toa của bác sĩ.

Không hút thuốc lá vì hút thuốc lá làm giảm lượng máu tới thận chậm lại. Khi ít máu đến thận sẽ làm giảm khả năng hoạt động của thận. Hút thuốc cũng làm tăng khoảng 50% nguy cơ ung thư thận.

Thường xuyên kiểm soát lượng đường trong máu và thường xuyên kiểm tra chức năng thận để ngăn chặn tổn thương thận do tiểu đường.

Theo dõi huyết áp vì huyết áp cao gây tổn thương thận. Nếu huyết áp tăng, cần đi khám bác sĩ để được tư vấn, điều trị bệnh và thường xuyên theo dõi huyết áp. Ngoài ra, nên đi khám định kỳ và làm các xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, đồng thời siêu âm thận để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời.

Suckhoedoisong.vn

 

 

 

Bài viết liên quan

Bỏ thuốc lá ngay khi xuất hiện 2 “vết sưng” này

CDC Hà Nam

Phòng, chống dịch COVID-19 tại trụ sở làm việc

Ngọc Nga

4 điều cần biết cho phụ nữ mang thai tiêm vaccine COVID-19

Ngọc Nga

Để lại bình luận