Các bệnh rối loạn nội tiết thường gặp

(CDC Hà Nam)

Hội chứng cushing, tiểu đường, bệnh tuyến giáp, bệnh to đầu chi… là những bệnh liên quan đến rối loạn chức năng của các cơ quan nội tiết.

Hệ thống nội tiết là tập hợp các tuyến và cơ quan điều hành các quá trình của cơ thể bao gồm vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến giáp và tuyến cận giáp, tuyến ức, tuyến thượng thận, tuyến tụy, buồng trứng, tinh hoàn. Tuyến nội tiết tiết ra các hormone có nhiệm vụ truyền tín hiệu đến các tuyến khác, các tế bào để duy trì công năng điều hòa quá trình chuyển hóa trong cơ thể như điều hòa nhiệt độ, đường huyết…

Hàm lượng hormone ở mức quá cao hay quá thấp hoặc nếu cơ thể không phản ứng với hormone đúng cách gây ra rối loạn nội tiết. Tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

Bệnh nội tiết được chia thành nhiều nhóm bệnh khác nhau như bệnh tuyến yên và vùng dưới đồi (u tuyến yên, bệnh to đầu chi, dậy thì sớm, suy tuyến yên…); bệnh tuyến giáp (cường giáp, suy giáp, viêm giáp, bướu giáp…); bệnh tuyến cận giáp (rối loạn canxi, phospho máu), bệnh tuyến thượng thận (suy thượng thận, hội chứng cushing…); bệnh tuyến sinh dục (suy sinh dục, dậy thì sớm, mãn kinh, rối loạn, suy buồng trứng sớm…); bệnh đái tháo đường, bệnh béo phì. Dưới đây là một số bệnh nội tiết thường gặp.

Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể bị thiếu hụt hoặc đề kháng với insulin, gây tình trạng rối loạn chuyển hóa đường trong máu. Đây là nguyên nhân cản trở cơ thể chuyển hóa các chất bột đường thành năng lượng, gây ra hiện tượng đường tích tụ tăng dần trong máu.

Lâu ngày, sự tích tụ này khiến lượng đường trong máu thường xuyên ở mức cao. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và các bệnh lý khác, tổn thương các bộ phận như mắt, thận…, thậm chí tử vong. Biến chứng tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở người mắc bệnh tiểu đường.

Bệnh bướu giáp

Bệnh bướu giáp (còn gọi là bướu cổ, bướu tuyến giáp) là một trong những dạng rối loạn tuyến giáp phổ biến nhất, do tuyến giáp phì đại bất thường. Bệnh bướu cổ thường không đau nhưng những bướu lớn có thể sẽ gây ho, khó thở, nuốt nghẹn, khàn tiếng… Điều trị bướu cổ phụ thuộc vào mức độ lớn của tuyến giáp, các triệu chứng và nguyên nhân gây ra bệnh.

Bệnh cường giáp

Cường giáp xảy ra khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone. Tình trạng dư thừa này có thể do một số nguyên nhân, bao gồm cả viêm tuyến giáp hoặc bệnh Graves (bệnh bướu độc lan tỏa). Khi tình trạng cường giáp xảy ra có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng như nhịp tim nhanh hoặc không đều; khó ngủ; khó chịu và lo lắng; mệt mỏi; nóng bức; đi tiêu thường xuyên, tiêu chảy; gầy sút cân, phình giáp (cổ to).

3 phương pháp điều trị cường giáp bao gồm: điều trị nội khoa bằng thuốc, liệu pháp điều trị phóng xạ bằng cách uống iod có gắn chất phóng xạ hoặc điều trị ngoại khoa bằng cách phẫu thuật tuyến giáp.

Bệnh suy giáp

Trái ngược với cường giáp là tình trạng suy giáp, xảy ra khi tuyến giáp không sản xuất đủ lượng hormone cho cơ thể. Đây là rối loạn tuyến giáp phổ biến nhất, có thể khiến các quá trình trong cơ thể bị chậm lại. Các triệu chứng bệnh suy giáp bao gồm mệt mỏi, sợ lạnh, da khô, nhịp tim chậm, chuột rút, táo bón, tăng cân…

Phương pháp điều trị thường là bổ sung hormone tuyến giáp nhằm kiểm soát các triệu chứng. Tuy nhiên, nếu không được điều trị sớm sẽ ảnh hưởng tim mạch, vô sinh.

Bướu tuyến thận

Mỗi quả thận có một tuyến thượng thận, là một phần của hệ nội tiết, sản xuất các hormone quan trọng cho cơ thể như aldosterone, cortisol từ vỏ não, adrenalin từ tủy. Hầu hết khối u ở tuyến thượng thận lành tính. Nhưng vài trường hợp, khối u này tiết ra hormone mức độ cao có thể dẫn đến các biến chứng. Việc điều trị bướu tuyến thận có thể dùng thuốc hoặc phải phẫu thuật.

Hội chứng Cushing

Hội chứng Cushing xảy ra khi cơ thể dư thừa lượng hormone cortisol. Cortisol giúp cơ thể phản ứng với căng thẳng, điều chỉnh quá trình trao đổi chất và duy trì huyết áp.

Tình trạng dư thừa cortisol ở những người mắc hội chứng Cushing có thể có các triệu chứng bao gồm tăng cân, chân tay teo nhỏ, mặt tròn bất thường, hình thành cục mỡ giữa vai (gù trâu), lông mọc nhiều, yếu cơ, tầm nhìn mờ, giảm khả năng sinh sản và ham muốn tình dục, mệt mỏi, các vết rạn màu tím trên da và da dễ bị bầm tím.

Các biến chứng nặng nề hơn như loãng xương; tăng nguy cơ gãy xương bất thường (đặc biệt là gãy xương sườn và xương bàn chân); tăng huyết áp; đái tháo đường tuýp hai; nhiễm trùng thường xuyên.

Bệnh to đầu chi

Bệnh to đầu chi xảy ra khi cơ thể tạo ra quá nhiều hormone tăng trưởng, nguyên nhân gây ra sự phát triển bất thường của xương, các cơ quan và các mô. Đau đầu (đau nhiều ở vùng trán và thái dương) là biểu hiện thường gặp nhất. Bệnh cũng có thể gây ra tình trạng da và xương ở đầu, mặt, tay chân phát triển to bất thường so với tỷ lệ cơ thể. Các biểu hiện khác bao gồm thay đổi xương (hàm dưới và trán nhô ra…); da dày, nhiều nếp nhăn trên mặt; đổ mồ hôi và cơ thể có mùi; giọng nói trầm hơn.

Bệnh to đầu chi nguy hiểm ở chỗ, người Việt quan niệm người sở hữu mũi to, trán to… sẽ có “tướng sang” vô tình trì hoãn thời gian điều trị. Điều trị chậm trễ khiến người bệnh đối diện nguy cơ tim, gan, phổi… bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng.

Các bệnh liên quan đến nội tiết có thể khó xác định do có nhiều triệu chứng âm thầm và biểu hiện giống với các bệnh lý khác. Khi thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường cần đi khám sớm. Mọi người nên duy trì khám sức khỏe định kỳ và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phòng bệnh và các biến chứng nguy hiểm.

Thanh Huyền tổng hợp

Bài viết liên quan

Người dân hãy chủ động đưa trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi đi tiêm vắc xin phòng COVID-19

Ngọc Nga

Sai lầm nghiêm trọng mà đa số người bệnh viêm loét dạ dày mạn tính hay gặp phải

Ngọc Nga

Phòng tránh u xơ tử cung

CDC Hà Nam