Các vị thuốc tên rồng trị bệnh hiệu quả

(CDC Hà Nam)

Cây vảy rồng, xương rồng, cỏ răng rồng, hải long, địa long… đều là những vị thuốc quý trong y học cổ truyền.

Cây vảy rồng: Còn gọi là cây mắt rồng, tên thuốc là kim tiền thảo, là loại cây nhỏ cao 40-80cm. Cây mọc hoang ở vùng đồi núi và trung du, nơi có nhiều ánh sáng. Bộ phận dùng toàn cây, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô. Theo Đông y, kim tiền thảo vị ngọt, đắng, tính hơi hàn quy kinh Can và Bàng quang. Tác dụng lợi thủy, thông lâm, trị đái buốt, đái dắt, thanh nhiệt tiêu kết tụ. Chủ trị các trường hợp sỏi gan, mật, sỏi thận, sỏi bàng quang, các chứng nhiệt lâm, đái buốt, đái dắt, chữa hoàng đản, tiêu sưng, giải độc, trị mụn nhọt lở loét, viêm da, bỏng lửa.

Liều dùng 20-40g dưới dạng thuốc sắc.

Trường hợp tỳ hư, đại tiện lỏng thì không nên dùng.

Cây xương rồng: Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh, làm hàng rào.

Dân gian thường dùng làm thuốc chữa đau nhức răng, lấy cành xương rồng cạo bỏ gai, đem nướng cho nóng, mềm, rồi giã nát, loại bỏ xơ, thêm ít muối vào. Khi đau răng lấy ít thuốc trên, đặt vào nơi răng đau, ngậm chặt lại, nước dãi tiết ra thì nhổ đi, ngày ngậm 3-4 lần sẽ khỏi, súc sạch miệng không được nuốt nước. Ngoài ra, dân gian còn dùng chữa mụn độc, lấy cành xương rồng bổ dọc làm hai đem hơ nóng, áp mặt cắt lúc còn đang nóng vào chỗ sưng đau, sang độc sẽ tự tiêu.

Cây móng lưng rồng: Còn gọi cây quyển bá, vạn niên tùng, cây mọc hoang và được khai thác nhiều ở một số tỉnh ven biển Nam Trung Bộ như Khánh Hòa, Bình Thuận, một số tỉnh Tây Nguyên. Bộ phận dùng toàn cây, cắt bỏ gốc rễ, dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô. Móng lưng rồng có vị hơi đắng, tính hàn, quy vào kinh Can, Tỳ. Dùng sống có tác dụng phá huyết, tiêu ứ chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụng kinh, trưng hà. Sao đen có tác dụng cầm máu. Thường dùng chữa ho ra máu, nôn ra máu, đại, tiểu tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, băng lậu ở phụ nữ. Liều dùng 6-10g. Trường hợp có thai không dùng.

Cỏ răng rồng: Tên thuốc là Long nha thảo còn gọi Tiên hạc thảo, tên khoa học là Agrimonia eupatoria. Là loại cây thảo sống một năm hay nhiều năm, cao 40-50cm, cây thường mọc ở vùng núi cao ở khắp nước ta. Long nha thảo được dùng cả cây, thu hái vào mùa thu, phơi trong bóng râm, hay sấy nhẹ đến khô. Thành phần hóa học chứa tanin, flavonoit, rutin, isoquercetin. agrinol. Vị đắng chát, tính hơi ôn; quy kinh Can, Tỳ. Là vị thuốc cầm máu, chữa ho ra máu, nôn ra máu, đổ máu cam, đại, tiểu tiện ra máu, lỵ tật, băng huyết. Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ tâm, chữa mụn nhọt, sang lở.

Địa long hay rồng đất: Là toàn thân của con giun đất đã được làm sạch, phơi khô tên khoa học Pheretima asiatica michaelsen. Thuốc có vị mặn, tính hàn quy vào  kinh Vị, Can, Tỳ, Thận. Tác dụng trị ho chữa hen suyễn, trấn kinh trong trường hợp sốt cao, co giật. Làm thông lạc, trị phong thấp, tê đau, liệt nửa người, dùng lợi niệu, chữa chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó khăn, giải độc, tiêu viêm điều trị chứng thương hàn, sốt rét bụng kết báng, dùng ngoài chữa mụn nhọt, lở loét.  Địa long còn có tác dụng bình can hạ áp, chữa cao huyết áp có hiệu quả. Liều dùng  từ 6-12g. Với những người ở thể hư hàn không nên dùng.

Hải long hay rồng biển: Là một loài cá, họ Hải long, có ở vùng biển nước ta được khai thác để làm thuốc. Bộ phận dùng toàn thân, bỏ ruột, phơi khô. Thành phần hóa học chứa nhiều acid amin và các chất lipid… tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương. Dùng làm thuốc bổ kích thích sinh dục, tăng cường sinh lý, chữa liệt dương, di tinh, phụ nữ khó mang thai, trường hợp đau lưng, mỏi gối, báng bụng. ngoài ra còn có tác dụng chữa đinh độc, ung nhọt. Liều dùng 6-12g/ngày dưới dạng thuốc bột, sắc, hay thuốc rượu. Hải long tác dụng mạnh hơn Hải mã.

Ban long: Còn gọi là lộc giác giao là chế phẩm cao được bào chế từ gạc hươu nai. Sở dĩ gọi Ban long là chỉ con hươu sao, con vật có đốm (ban), quý như rồng. Ban long vị ngọt, tính ấm quy kinh Can, Tỳ, Thận là thuốc ôn bổ hạ nguyên, bồi bổ dương đạo, sinh tinh tủy, mạnh gân xương, bổ huyết, chỉ huyết. Là thuốc quý chủ trị các chứng di tinh, yếu sinh lý, thiếu máu, hoạt huyết, hoa mắt, chóng mặt, mắt mờ, suy nhược tạng phủ, cơ thể, lao lực, người già sức yếu, lưng đau, gối mỏi, băng lậu, phụ nữ hiếm muộn do xung nhâm hư tổn, rối loạn chức năng nội tiết, thuốc có tác dụng an thai, cầm máu chữa thổ huyết, khái huyết. Ngày dùng 10g ăn với cháo nóng, hoặc ngâm rượu uống.

Thanh Huyền tổng hợp

Bài viết liên quan

COVID-19 có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên kéo dài

hanh phan

Các biểu hiện nặng của bệnh viêm phổi ở trẻ em

Ngọc Nga

Nhận biết dấu hiệu sốt xuất huyết và Covid-19

Ngọc Nga